TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Đột quỵ não (ĐQN) gồm đột quỵ thiếu máu não (nhồi máu não - NMN) và đột quỵ chảy máu não. Theo các tác giả nước ngoài, tỷ lệ nhồi máu não chiếm 80-85%. Ở Việt Nam, tỷ lệ đột quỵ thiếu máu não khoảng 71,1 – 78%. Đây chính là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau các bệnh về tim mạch. Ngày nay nhờ các hiểu biết mới và phương tiện chẩn đoán sớm, sự phát triển của kỹ thuật hồi sức cấp cứu, phẫu thuật thần kinh, … việc chẩn đoán và điều trị đột quỵ thiếu máu đã mang lại những kết quả to lớn. Tuy nhiên cửa sổ điều trị hẹp, những tai biến nặng nề trong và sau điều trị, chi phí đắt là những vấn đề vẫn chưa có lời giải đối với giới y học. Vì vậy việc tìm kiếm những sản phẩm từ thiên nhiên có tác dụng điều trị và dự phòng ĐQN, an toàn, sử dụng lâu dài là một hướng mới cần được nghiên cứu sâu rộng.

Nattospes là chế phẩm mà thành phần chính là Nattokinase, là một loại enzyme chiết xuất từ đậu tương lên men, có tác dụng phòng và tiêu các cục máu đông (tiêu hủy fibrin) - tác nhân cơ bản gây đột quỵ thiếu máu não.

Mục đích nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả lâm sàng và độ an toàn của Nattospes trong điều trị kết hợp trên bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não giai đoạn cấp.

Đối tượng nghiên cứu: 73 bệnh nhân (BN) chẩn đoán nhồi máu não tại bệnh viện Quân y 103 và chia làm 2 nhóm. Nhóm nghiên cứu NC) có 37 BN sử dụng phác đồ thường quy + Nattospes, nhóm đối chứng (ĐC) có 36 BN chỉ sử dụng phác đồ thường quy.

Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả, cắt ngang có theo dõi dọc

Kết luận: Sản phẩm Nattospes trên lâm sàng có tác dụng giảm đông, cải thiện sức cơ và di chứng tốt, chưa thấy có tác dụng không mong muốn nào khi sử dụng.

Abstract:

This study aims at evaluating the clinical effectiveness and safety of Nattospes in the combination treatment on acute ischemic stroke patients. The object of research: 73 patients diagnosed with ischemic stroke are devided into two groups. Treated Groups: 37 ones treated with standard therapy plus Nattospes for 15 days; control Group: 36 ones only treated with standard therapy. Result: In clinical aspect, Nattospes has effect on reducing blood coagulation, inproving muscle strength and sequela and has no side effect when used.

KẾT QUẢ

1. Về tình trạng ý thức trước và sau điều trị theo thang điểm Glasgow:

ĐiểmGlasgow

NhómNC(n = 37)

Nhóm ĐC ( n = 36)

Trước ĐT(%)

Sau ĐT(%)

Trước ĐT(%)

Sau ĐT(%)

10

0(0)

0(0)

1(2.78)

0(0)

12

1(2.7)

0(0)

0(0)

0(0)

13

3(8.11)

0(0)

2(5.56)

0(0)

14

4(10.81)

0(0)

3(8.33)

0(0)

15

29(78.38)

37(100)

30(83.33)

36(100)

Nhận xét: Không có sự khác biệt về cải thiện ý thức giữa 2 nhóm.

2. Theo thang điểm Orgogozo:

Độ cải thiện

+ ≥ 20 đ

+ 10 đ

+ 5 đ

Không

NhómNC

13.51%

21.62%

27.03%

32.43%

Nhóm ĐC

5.56%

8.33%

38.89%

47.22%

 

P

P

 

 

Nhận xét: NhómNC có cải thiện hơn nhóm ĐC, tiến triển tốt

(+20 đ) và tiến triển khá (+10 đ) khác biệt có ý nghĩa thống kê với P < 0.05

3. Mức độ liệt trước và sau điều trị theo thang điểm Henry:

Cải thiện sức cơ

+ 3 điểm

+ 2 điểm

+ 1 điểm

0 (không thay đổi)

Nhóm  NC

2,7%

8,11%

56,76%

29,73%

Nhóm  ĐC

2,78%

11,11%

55,56%

30,56%

 

 

 

 

P > 0.05

Nhận xét: Có sự thuyên giảm độ liệt trước và sau điều trị ở cả 2 nhóm nghiên cứu. Sự khác biệt mức độ cải thiện sức cơ giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05

4. Theo thang điểm Rankin:

Mức độ cải thiện

+3điểm

+2điểm

+1điểm

0 (không thay đổi)

NhómNC

2.7%

8.11%

59.46%

27.03%

Nhóm ĐC

0

11.1%

58.33%

27.78%

Nhận xét: Mức độ hồi phục của cả 2 nhóm không có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê  (p > 0.05).

5. Các chỉ số đông cầm máu trước và sau điều trị:

Bảng 1: So sánh thay đổi tỷ lệ Prothrombin sau điều trị

Tỷ lệ Prothrombin

Tăng

Bình thường

Giảm

NhómNC

0

64.86%

29.73%

Nhóm ĐC

0

83.33%

16.67%

 

 

P > 0.05

P < 0.05

Nhận xét: Tỷ lệ Prothrombin ở cả 2 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0.05)

 

 

 

 

 

 

 

 

Bảng 2: Định lượng Fibrinogen

Fibrinogen

Tăng

Bình thường

Giảm

NhómNC

24.32 %

54.06 %

21.62 %

Nhóm ĐC

30.56 %

55.56 %

13.88 %

 

P > 0.05

P > 0.05

P < 0.05

Nhận xét: Sau điều trị ở nhóm NC, Fibrinogen có xu hướng giảm hơn, khác biệt có ý nghĩa so với nhóm chứng (p < 0.05)

 

Bảng 3: Thời gian APTT

APTT

Kéo dài

Bình thường

Giảm

NhómNC

27.03

62.16

10.81

Nhóm ĐC

18.33

72.22

9.44

 

P < 0.05

P > 0.05

P > 0.05

Nhận xét: Sau điều trị thời gian PTT ở nhóm NC dài hơn so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p< 0.05)

 

Nghiệm pháp rượu: 100% nghiệm pháp rượu thực hiện trước và sau điều trị ở cả 2 nhóm đều cho kết quả âm tính.

Tác dụng không mong muốn: Chưa thấy tác dụng phụ nào được ghi nhân trên lâm sàng khi dùng Nattospes.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

  • Nhóm điều trị bằng Nattospes có cải thiện rõ triệu chứng lâm sàng (rối loạn ý thức, vận động, trương lực cơ…) theo thang điểm Orgogozo tốt hơn so với nhóm đối chứng: Ở nhóm BN tiến triển tốt (+20 điểm), tiến triển khá (+10 điểm) lần lượt là 13,51% và 21,62% ở nhóm NC so với 5,56% và 8,33% ở nhóm ĐC (p < 0,05).
  • Nhóm sử dụng Nattospes  có hiện tượng giảm đông máu do có chỉ số APPT tăng nhiều hơn so với nhóm ĐC ở mức có ý nghĩa thống kê: Tỷ lệ ATTP kéo dài ở nhóm NC là 27,03%  so với 18,33% ở nhóm ĐC (p
  • Nhóm sử dụng Nattospes có độ nhớt máu và thời gian đông máu giảm do nồng độ Fibrinogen và tỷ lệ Prothrombin huyết tương  giảm nhiều hơn so với nhóm ĐC ở mức có ý nghĩa thống kê: Sau điều trị, ở nhóm NC có 21,62% BN có nồng độ Fibrinogen giảm so với 13.88% ở nhóm ĐC (p
  • Không thấy tác dụng phụ nào được ghi nhận trong quá trình điều trị.