Tai biến mạch máu não (TBMMN) là nguyên nhân gây tử vong và tàn tật phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới, chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh của hệ thần kinh trung ương. Trong đó nhồi máu não chiếm 75-80% tỷ lệ tai biến mạch máu não. Y học hiện đại đã đạt được những tiến bộ lớn về dự phòng, chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng cho bệnh nhân TBMMN. Y học cổ truyền ngoài những bài thuốc cổ phương, các bài thuốc có nguồn gốc tự nhiên gọi là thực phẩm chức năng hiện đang góp phần tích cực trong phòng và điều trị bệnh.

Nattospes (NTP) là một loại thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ một món ăn truyền thống của Nhật Bản tên là Natto mà thành phần chính của nó là Nattokinase - 1 loại enzyme có tác dụng làm tiêu fibrin, tan huyết khối, phòng và hỗ trợ điều trị các bệnh về tim mạch, đột quỵ.

Mục đích nghiên cứu: Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị và hiệu quả phòng bệnh của NTP trên bệnh nhân nhồi máu não (NMN).

Đối tượng nghiên cứu:75 bệnh nhân được chẩn đoán là NMN sau giai đoạn cấp và chia làm 2 nhóm.

Chia hai nhóm: Nhóm nghiên cứu (NC) 40 BN sử dụng phác đồ nền và dùng Nattospes, nhóm đối chứng (ĐC) 35 bệnh nhân dùng phác đồ nền.

Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu theo dõi dọc trong vòng 12 tháng.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ

1. Trên lâm sàng

Đánh giá theo các chỉ số Rankin, Barthel, nhóm NC và nhóm ĐC đều có sự cải thiện tốt, so sánh trước và sau điều trị ở 2 nhóm đều thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

2. Trên cận lâm sàng

2.1. Chỉ số Fibrinogen

2.2. Các chỉ số khác: Sau điều trị INR ở nhóm nghiên cứu tăng hơn, tỷ số APTT ở nhóm NC tăng hơn so với nhóm chứng

3. Tác dụng không mong muốn:

Trong thời gian theo dõi 1 năm thì ở nhóm NC số BN bị tác dụng phụ ít hơn nhóm chứng.

Kết luận:

Trên cận lâm sàng, nhóm điều trị có chỉ số APTT tăng, INR tăng, Fibrinogen giảm so với trước điều trị và so với nhóm chứng ở mức có ý nghĩa thống kê (p < 0.05). Trên lâm sàng và trong dự phòng tái phát Nattospes có tác dụng tương đương với Aspirin. Sản phẩm có rất ít tác dụng phụ so với Aspirin khi dùng thuốc trong thời gian dài.

Trích dẫn: Tạp chí Y học thực hành, số 8 (670), năm 2009