Bệnh Tim mạch đã và đang là bệnh thường gặp nhất ở các nước phát triển cũng như đang phát triển, là một trong những nhóm bệnh có tỷ lệ tử vong rất cao. Hơn thế nữa, bệnh có nhiều biến chứng nặng nề không những ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân mà còn là gánh nặng cho xã hội và gia đình, chi phí cho chăm sóc và điều trị cũng rất tốn kém. Trong những nỗ lực không ngừng của cuộc chiến chống lại bệnh Tim mạch, các nước trên thế giới đã có nhiều chiến lược, chính sách đồng bộ trong việc phòng và chống các bệnh tim mạch như: giáo dục sức khỏe, cổ vũ cho lối sống lành mạnh và đặc biệt là nhiều biện pháp tiến bộ không ngừng đã được áp dụng để điều trị nhiều bệnh tim mạch, mang lại cho bệnh nhân cuộc sống với chất lượng cao hơn và tuổi thọ dài hơn.
Chẩn đoán chính xác bệnh luôn là những đòi hỏi hàng đầu để giúp các thày thuốc có được quyết định đúng đắn trong hướng điều trị cho bệnh nhân. Trong một số trường hợp, các phương tiện chẩn đoán hình ảnh còn giúp hướng dẫn phối hợp trong thủ thuật điều trị (ví dụ như chụp động mạch vành, siêu âm hướng dẫn đóng lỗ thông liên nhĩ...). Một số tiến bộ trong chẩn đoán bệnh tim mạch được đề cập đến những năm gần đây là:
Siêu âm tim mạch: đặc biệt là siêu âm - Doppler tim, nhất là siêu âm tim Doppler màu ngày càng được ứng dụng rộng rãi chúng giúp cho không những chỉ xác định được hình thái tim và các mạch máu mà còn giúp xác đinh được tốc độ dòng chảy qua các cấu trúc tim, mạch để xác định được chênh áp qua van, qua chỗ hẹp mạch, xác định các lỗ thông, sự hở van, mức độ hở van tim thông qua dòng phụt ngược trên phổ Doppler hoặc dòng màu... Bên cạnh đó còn giúp tính ước được áp lực động mạch phổi... Siêu âm tim qua thực quản, là một kỹ thuật cho phép nhìn rõ cấu trúc tim hơn, giúp xác định chính xác hơn một số chi tiết quan trọng mà siêu âm qua thành ngực có thể bỏ sót như huyết khối trong buồng tim, tách thành động mạch chủ, các lỗ thông... Siêu âm tim gắng sức và siêu âm tim với thuốc tăng co bóp cơ tim giúp xác định vùng cơ tim thiếu máu trong bệnh ĐMV hoặc xác định khả năng sống của cơ tim.
Siêu âm tim trong lòng mạch (IVUS): qua đường ống thông đưa đầu dò siêu âm rất nhỏ vào trong lòng mạch (thường là động mạch vành) để giúp xác định rõ cấu trúc mảng xơ vữa thành mạch, đường kính lòng mạch và đoạn mạch lành để giúp can thiệp mạch vành hiệu quả hơn.
Phương pháp chụp cắt lớp nhiều mặt cắt (CT multiple slides) thế hệ mới có thể giúp đánh giá được hệ thống động mạch vành đoạn gần, đặc biệt là mức độ vôi hóa động mạch vành mà không phải can thiệp xâm nhập (chụp ĐMV).
Phương pháp chụp cộng hưởng từ (MRI) trong tim mạch đã thực sự là phương pháp chẩn đoán hình ảnh động rất có ý nghĩa trong tim mạch, cho phép đánh giá được chính xác các cấu trúc tim, đặc biệt là trong các bệnh tim bẩm sinh. Phương pháp chụp mạch cộng hưởng từ (MRA) là phương pháp không xâm lấn có thể cho phép xác định khá chính xác hình thái các mạch máu, dị dạng mạch, phình tách mạch, thậm chí cả hệ thống động mạch vành.
Vai trò của phóng xạ đồ tưới máu cơ tim (SPECT) cũng rất quan trọng trong tim mạch. Biện pháp này giúp chẩn đoán vùng thiếu máu cơ tim trong bệnh lý ĐMV và đặc biệt giúp đánh giá khả năng phục hồi (khả năng sống còn) của cơ tim để giúp quyết định có điều trị tái tưới máu ĐMV hay không.